Các ngày nghỉ lễ của người Nhật

– Một năm ngoài thứ 7 và chủ nhật ra thì người Nhật được nghỉ lễ 16 ngày nữa. So với thế giới thì con số này cũng khá nhiều. Nước nghỉ nhiều nhất là Cambodia: 28, Sri Lanka: 25, India và Kazakhstan: 21, Colombia, Philippines, Trinidad and Tobago: 18, China, Hong Kong: 16… Việt nam: 10-11 ngày tùy thuộc vào kỳ nghỉ tết âm lịch( các ngày nghỉ khác =5 ngày + kỳ nghỉ tết âm lịch).
-Các nước được nghỉ nhiều chủ yếu là liên quan tới tôn giáo- các ngày nghỉ tôn giáo. Người Nhật nghỉ 16 ngày tuy không phải là nhiều nhưng chính người Nhật cũng thừa Nhật là những ngày nghỉ của họ khá đặc biệt và buồn cười mà nhiều nước không có. Ví dụ như ngày của Biển, ngày của Núi. Đa phần mọi người đều ủng hộ những ngày nghỉ đó vì nếu không có những ngày nghỉ đó thì không có cơ hội để nghỉ nữa.
– Ngày nghỉ lễ của người Nhật – 民間の祝日(みんかんのしゅくじつ)là các ngày nghỉ được ghi rõ trong luật định. Cùng tìm hiểu xem 1 năm ngoài thứ 7 và chủ nhật ra thì người Nhật được nghỉ thêm những ngày nào và ý nghĩa của các ngày nghỉ đó nhé.
– Mình sẽ sắp sếp từ tháng 1 tới tháng 12 cho tiện theo dõi.
Các ngày nghỉ lễ của người Nhật trong tháng 1 (1月)
Ngày tết Nguyên đán 元日(がんじつ) 1月1日
– Người Nhật theo lịch dương và 1月1日 là ngày tết nguyên đán.
Ngày lễ thành nhân 成人の日(成人のひ) 1月の第2月曜日
– Lễ thành nhân là lễ chứng nhận cho những bạn trẻ của Nhật trở thành người lớn- 20 tuổi. Có thể tự do uống rược và hút thuốc lá.
– Lễ thành nhân được tổ chức vào ngày thứ 2 tuần 2 của tháng 1.
Các ngày nghỉ lễ của người Nhật trong tháng 2 (2月)
Ngày Quốc khánh 建国記念の日(けんこくきねんのひ)2月11日
– Ngày quốc khánh- ngày kỉ niệm lập quốc.
Các ngày nghỉ lễ của người Nhật trong tháng 3 (3月)
Ngày Xuân phân 春分の日(しゅんぶんのひ)
– Ngày xuân phân được định nghĩa là ngày mà có khoảng thời gian ngày và đêm bằng nhau ở xích đạo. Và cũng là thời điểm giữa mùa xuân.
– Người Nhật nghỉ ngày này để mọi người hiểu được tầm quan trong của tự nhiên, sinh vật…
Các ngày nghỉ lễ của người Nhật trong tháng 4 (4月)
Ngày Chiêu Hòa 昭和の日(しょうわのひ)4月29日
– Ngày tôn vinh sinh nhật thiên hoàng Chiêu Hòa- vị thiên hoàng tại vị từ 1926-1989.
Các ngày nghỉ lễ của người Nhật trong tháng 5 (5月)
Ngày hiến pháp – 憲法記念日 (けんぽうきねんび)5月3日
– Ngày kỉ niệm hiến pháp của Nhật được thực hiện và kì vọng vào sự phát triển của đất nước.
Ngày Xanh – みどりの日 5月4日
– Người Nhật ngày này để cảm tạ thiên nhiên và mong muốn mọi người yêu thiên nhiên hơn.
Ngày thiếu nhi こどもの日 5月5日
– Ngày thiếu nhi, cho nghỉ để cho bọn trẻ chơi đùa, hình thành nhân cách…
Các ngày nghỉ lễ của người Nhật trong tháng 6 (6月)
– Không có ngày nào luôn
Các ngày nghỉ lễ của người Nhật trong tháng 7 (7月)
Ngày của biển 海の日 (うみのひ)7月の第3月曜日
– Ngày của biển không cố định giống như ngày lễ Thành nhân và được nghỉ vào ngày thứ 2 tuần 3 của tháng 7.
– Ngày cảm tạ biển và cầu mong cho đảo quốc Nhật Bản phồn vinh.
Các ngày nghỉ lễ của người Nhật trong tháng 8 (8月)
Ngày của núi 山の日 (やまのひ)8月11日
– Ngày cảm tạ ân huệ của núi…
– Ngày này được sinh ra từ ngày của biển và bị ném đá nhiều nhất vì nó không có nhiều ý nghĩa.
Các ngày nghỉ lễ của người Nhật trong tháng 9 (9月)
Ngày Kính lão 敬老の日(けいろのひ)9月の第3月曜日
– Ngày để cảm tạ những người có tuổi đã đóng góp nhiều cho xã hội và mong họ sống thọ.
– Ngày này được định và ngày thứ 2 tuần 3 của tháng 9
Ngày thu phân 秋分の日(しゅうぶんのひ)
– Người Nhật nghỉ này này để tưởng nhớ tới tổ tiên
– Tiết thu phân theo lịch của thì bắt đầu từ 23-24/9 tới 8-10/10
Các ngày nghỉ lễ của người Nhật trong tháng 10 (10月)
Ngày thể dục 体育の日(たいいくのひ) 10月の第2月曜日
– Ngày thể dục cũng không cố định và được nghỉ vào thứ 2 tuần 2 tháng 10.
– Ngày rèn luyện sức khỏe và tinh thần
Các ngày nghỉ lễ của người Nhật trong tháng 11 (11月)
Ngày Văn hóa 文化のひ(ぶんかのひ)11月3日
– Ngày phát triển văn hóa, tự do và hòa bình.
Ngày Lao động 勤労感謝の日(きんろうかんしゃのひ)11月23日
– Vinh danh việc lao động
Các ngày nghỉ lễ của người Nhật trong tháng 12 (12月)
Ngày sinh nhật Thiên hoàng 天皇誕生日(てんのうたんじょうび)12月23日
– Nghỉ ngày sinh nhật của Thiên Hoàng. Thiên hoàng đang chuẩn bị thoái vị nên năm sau chưa rõ sẽ được nghỉ ngày nào :)).
Một số lưu ý với các ngày nghỉ kể trên
Ngày nghỉ rơi vào chủ nhật thì sẽ được nghỉ bù vào ngày bình thường tiếp theo
– Đen nhất là ngày nghỉ rơi vào thứ 7. Ví dụ như năm nay ngày của núi: ngày 11 tháng 8.
Ngày thường mà bị kẹp bởi 2 ngày nghỉ lễ thì ngày đó trở thành ngày nghỉ
– Ví dụ như 2 ngày nghỉ lễ là ngày 3 và ngày 5 thì ngày 4 cũng sẽ được nghỉ.
– Xác xuất này thấp nhưng vẫn có thể xảy ra. Cụ thể là 2 ngày nghỉ trong tháng 9. Ngày Kính lão và ngày Thu phân.
Đừng mong đợi ngày nghỉ vào tháng 6
– Tháng 6 không có ngày nghỉ nào.
Chế độ Happy Monday (ハッピーマンデー制度)
– Để ý thì sẽ thấy có 3 trong 16 ngày nghỉ lễ là vào thứ 2. Đó là do Ở Nhật có chế độ gọi là Happy Monday- thứ 2 hạnh phúc- Là chế độ chuyển các ngày nghỉ lễ sang thứ 2 để mọi người có thể nghỉ được 3 ngày liên tiếp. Ngày lễ thành nhân, ngày của biển, ngày kính lão đã hưởng ứng chế độ này.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.